FED - Tổ chức quyền lực nhất thế giới | 4 | Kiến thức tài chính

Kiến thức tài chính
BởiNhat Tien-23 tháng 9, 2025

Khi Chủ tịch FED phát biểu, cả thế giới tài chính đều phải im lặng và dõi theo từng câu từng chữ. Và chỉ một quyết định tăng hay giảm lãi suất cũng có thể khiến hàng nghìn tỷ USD dịch chuyển trên thị trường toàn cầu. Tổ chức này là gì mà lại có sức ảnh hưởng to lớn đến như vậy? Đây là Waza, quản gia tài chính của bạn!

Nguồn gốc của ngân hàng

Để hiểu rõ về FED, tổ chức tài chính quyền lực nhất thế giới, chúng ta cần quay trở lại thời đại của những cuộc thánh chiến từ thế kỷ 11 đến thế kỷ 13. Còn được gọi là những cuộc thập tự chinh, được Giáo hoàng và các vương quốc châu Âu phát động nhằm giành lại thành phố Jerusalem, từ tay người Hồi giáo. Cũng chính trong cuộc chiến này, các hiệp sĩ dòng Đền - Đạo quân hùng mạnh của Giáo Hoàng, đã sớm tạo ra một hệ thống tài chính sơ khai. Hệ thống này cho phép người hành hương ký gửi tiền tại một nhà thờ ở quê nhà và rút tiền ở Jerusalem – nhờ một “chứng chỉ” bảo đảm. Đó là những ngân hàng đầu tiên, phát triển dần thành những nhà băng lớn ở Châu Âu với hoạt động cho vay, giữ tiền, thậm chí tài trợ cho các quốc vương đi gây chiến. Suy cho cùng thì một ngân hàng cơ bản sẽ có 2 hoạt động chính: "Mua tiền" là hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm và "bán tiền" là hoạt động cho vay để thu lãi. Một ngân hàng giữ tiền gửi tiết kiệm của bạn và trả lãi 5%/năm, rồi cho người khác vay với lãi suất 10%/năm thì xem như ngân hàng có lời từ phần chênh lệch là 5%/năm.

Ngân hàng của các ngân hàng

Nếu ngân hàng thương mại là nơi bạn gửi tiền và vay vốn, thì ngân hàng trung ương cũng là nơi mà các ngân hàng thương mại tìm đến để “vay tiền” và “gửi tiền”. Đây là một siêu ngân hàng được tạo ra để điều hành cả hệ thống ngân hàng của một quốc gia, ở nước ta thì đó là Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. Còn ở Mỹ, tổ chức siêu ngân hàng này được gọi là FED, viết tắc của cụm từ Federal Reserve, dịch ra là Cục Dự Trữ Liên Ban Mỹ. Những tổ chức này có khả năng tác động đến toàn nền kinh tế bao gồm hoạt động kinh doanh của các công ty và cả thói quen chi tiêu hàng ngày của bạn. Ví dụ như các ngân hàng trung ương có thể tăng lãi suất khi cho các ngân hàng thương mại vay, lúc này làm chi phí đi vay của nhóm này trở nên đắc đỏ hơn. Vậy là các ngân hàng thương mại phải tăng lãi suất khi cho bạn vay để bù lại chi phí này, giờ bạn đã phải trả thêm tiền lãi nhiều hơn khi vay mua sắm hay kinh doanh. Chính chi phí phát sinh này sẽ làm bạn phải cân nhắc hơn và thậm chí là bỏ luôn quyết định chi tiêu mua sắm so với lúc lãi suất thấp rồi đúng không.

Ngân hàng lớn nhất nước Mỹ

Quay trở lại với FED, tổ chức này được thành lập năm 1913 sau khi nước Mỹ trải qua một cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng vào năm 1907. Có thể thấy mục đích tối hậu mà FED được tạo ra chính là giúp nền kinh tế Mỹ không đi vào những vết xe đỗ trước đó. Đây là một tổ chức rất đặc biệt, bởi nó là một mô hình lai giữa công và tư, vừa độc lập trong hoạt động, nhưng vẫn chịu giám sát bởi Quốc hội Hoa Kỳ. Về cơ bản thì FED được cấu thành từ 3 bộ phận chính:. Đầu tiên là hội đồng thống đốc có trụ sở ở thủ đô Washington gồm 7 thành viên do Tổng Thống bổ nhiệm, đây chính là bộ não trung tâm của FED. Tiếp theo là 12 ngân hàng dự trữ liên bang khu vực trải khắp nước Mỹ, chúng hoạt động như “cánh tay” của FED, giúp theo dõi và thu thập thông tin kinh tế địa phương. Và sau cùng là uỷ ban thị trường mở liên bang, đây là nơi ra quyết định điều chỉnh lãi suất với khả năng tác động đến cả nền kinh tế thế giới.

Những ông trùm tài chính

Người đứng đầu FED là Chủ tịch Hội đồng Thống đốc, thường được xem là nhân vật quyền lực thứ hai trong nền kinh tế Mỹ – chỉ đứng sau Tổng thống mà thôi. Và chỉ một phát ngôn hay ám chỉ của Chủ tịch FED cũng có thể khiến thị trường chứng khoán tăng vọt hoặc lao dốc trong vài phút, khiếp chưa! Hiện tại vị trí này đang thuộc về Jerome Powell, người vẫn hay bị tổng thống Donald Trump cà khịa vì không chịu giảm lãi suất để thúc đẩy kinh tế Mỹ. Trước Powell, FED đã từng được lãnh đạo bởi 15 vị chủ tịch ở các thời kỳ khác nhau, tuy nhiên cần nhắc tới 3 nhân vật quyền lực và có tầm ảnh hưởng nhất. Đầu tiên là Paul Volcker, người đã “đánh bại” lạm phát khủng khiếp ở thập niên 70 bằng cách nâng lãi suất lên gần 20% để cứu nền kinh tế về dài hạn. Thứ hai là Alan Greenspan, người điều hành FED trong thời kỳ bong bóng dotcom và bị chỉ trích vì đã quá “dung dưỡng” cho thị trường tài chính để dẫn tới khủng hoảng 2008. Và sau cùng là Ben Bernanke, “kiến trúc sư” của các chương trình nới lỏng định lượng (QE) để cứu nước Mỹ khỏi sụp đổ và phục hồi sau khủng hoảng 2008.

Cách FED "lái" kinh tế Mỹ

Mặc dù có quyền lực rất lớn trong tay, nhưng những người lãnh đạo của FED vẫn phải tuân theo các nguyên tắc chặc chẽ để đạt được 3 mục tiêu tối thượng sau. Thứ nhất là tạo điều kiện để nền kinh tế có thể tạo ra đủ công ăn việc làm cho người dân Mỹ, nhằm giữ tỷ lệ thất nghiệm ở mức thấp. Thứ hai là giữ giá cả hàng hoá ổn định, nói cách khác là FED sẽ kiểm soát lạm phát quanh mức 2% mỗi năm, nhằm giúp việc chi tiêu hằng ngày dễ dàng hơn. Và sau cùng là giúp ổn định hệ thống tài chính, hạn chế để xảy ra những cuộc sụp đỗ nghiêm trọng như cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008. Lúc này FED giống như người cầm lái một chiếc xe thể thao mang tên “Kinh tế Mỹ”. Nếu xe đi quá chậm, nghĩa là nền kinh tế trì trệ, FED sẽ đạp ga bằng cách giảm lãi suất cho vay thúc đẩy ngươi dân chi tiêu và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư. Ngược lại, nếu xe chạy quá nhanh, nghĩa là kinh tế tăng nóng dẫn tới lạm phát cao, giá cả hàng hoá trở nên đắt đỏ, FED sẽ đạp phanh bằng cách tăng lãi suất trở lại.

FED làm gì trong khủng hoảng?

Công cụ lãi suất còn trở trên quan trọng hơn khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng hoặc suy thoái, như những gì đã diễn ra năm 2008 hoặc gần đây là đại dịch Covid 19. Năm 2020 khi đại dịch bùng phát, nền kinh tế toán cầu rơi nhanh vào suy thoái, chuỗi cung ứng gián đoạn, doanh nghiệp phá sản hàng loạt kéo theo thất nghiệp tăng vọt. Để ngăn chặn đà rơi tự do của nền kinh tế toàn cầu, FED cũng như các ngân hàng trung ương lớn đã nhanh chóng cắt giảm lãi suất về gần 0% để kích cầu. Việc hạ lãi suất nhanh chóng không chỉ giúp giảm gánh nặng chi phí vay vốn cho doanh nghiệp mà còn giúp trấn an thị trường, chặn đà bán tháo tài sản như cổ phiếu chẵng hạn. Đối với những đợt suy thoát có quy mô lớn như trong đại dịch, FED bắt buộc phải sử dụng một thứ vũ khí khác còn mạnh mẽ hơn cả việc giảm lãi suất. Đó là triển khai gói QE, viết tắc của cụm từ "Quantitative Easing", có nghĩa là "nới lỏng định lượng" thông qua việc bơm tiền trực tiếp vào nền kinh tế bằng cách mua lại các loại tài sản. Thêm vào đó, FED còn triển khai các chương trình cho cá nhân và đoanh nghiệp vay khấn cấp từ đó đã giải cứu thành công nền kinh tế Mỹ khỏi đại dịch trong 2 năm tiếp theo.

Cái kết

Giờ bạn đã biết tại sao mỗi lần chủ tịch của FED phát biểu thì không chỉ từ cánh báo chí mà cả giới đầu tư tài chính cũng phải theo dõi sát từng lời nói rồi đó. Và nếu bạn đang hoặc có dự định đầu tư trong tương lai, thì hãy học dần cách đọc hiểu những thông điệp từ tổ chức quyền lực này là vừa. Sau cùng đừng quên bình luận, thích và chia sẻ nha, xin chào và hẹn gặp lại!